Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Điều kiện, mức hưởng và ý nghĩa của bảo hiểm thất nghiệp
16/04/2024 21:29:06
Một trong những giải pháp tối ưu cho người lao động khi thất nghiệp đó chính là bảo hiểm thất nghiệp. Không chỉ giúp người lao động giải quyết vấn đề tài chính trước mắt, loại hình bảo hiểm này còn đem tới sự ổn định cho nền thị trường lao động Việt Nam. Ở bài viết này, các bạn hãy cùng Baohiemmy đi vào tìm hiểu chi tiết loại bảo hiểm này nhé.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Mục lục bài viết
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Có thể hiểu, bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ an sinh xã hội của Nhà nước ban hành nhằm hỗ trợ người lao động khi họ bị mất việc làm hoặc thu nhập bị giảm sút do một số nguyên nhân nhất định. Thông qua việc người lao động đóng góp vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng mà người lao động sẽ được hưởng trợ cấp khi đáp ứng các điều kiện quy định.
Trong thời buổi kinh tế khó khăn như hiện nay, bảo hiểm thất nghiệp đã phát huy vai trò và được ví như phao cứu sinh cho cho người lao động, giúp họ vượt qua khó khăn tài chính và phần nào giải quyết được vấn đề việc làm để tạo thu nhập ổn định trong một thời gian nhất định. Từ đó góp phần giúp ổn định thị trường lao động và phần nào giải quyết được vấn đề thất nghiệp trong xã hội.
Đối tượng tham gia của bảo hiểm thất nghiệp
Về đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp, Điều 43 Luật Việc làm 2013 đã quy định như sau:
(1) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý:
- Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Nếu người lao động ký nhiều hợp đồng lao động cùng lúc thì bảo hiểm thất nghiệp sẽ được đóng theo hợp đồng lao động được ký đầu tiên.
(2) Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định.
Chế độ và quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Chế độ của bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 42 Luật việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng những quyền lợi chính sau:
- Hưởng trợ cấp thất nghiệp: Mức trợ cấp thất nghiệp được tính theo tỷ lệ phần trăm lương bình quân 6 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc, tối đa không quá 60% lương bình quân. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 3 tháng đến 24 tháng tùy thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Hỗ trợ tìm kiếm việc làm: Người lao động sẽ được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí tại các trung tâm dịch vụ việc làm. Ngoài ra, người lao động cũng sẽ được cung cấp thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ học nghề, đào tạo: Người lao động sẽ được hỗ trợ học nghề miễn phí hoặc giảm học phí theo quy định và được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo quy định.
- Quyền lợi khác: Người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thâm niên công tác trong thời gian hưởng trợ cấp và được ưu tiên tuyển dụng vào các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động.
Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với người lao động theo hợp đồng không xác định hoặc có xác định thời hạn. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối người lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này: “Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
- Chết
Điều kiện để được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này (Đã nêu ở trên)
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;
- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
- Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
- Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo phương án được phê duyệt và không quá 06 tháng.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này và mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Mức đóng, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động và căn cứ theo Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng:
- Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp được tính theo công thức sau:
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động |
= |
1% |
x |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp |
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động |
= |
1% |
x |
Quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm |
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Công thức để tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trước khi thất nghiệp được tính như sau:
Mức hưởng BHTN hàng tháng = 60% x Bình quân tiền lương 6 tháng liền kề đóng BHTN trước khi nghỉ việc
Một số câu hỏi về bảo hiểm thất nghiệp thường gặp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. (Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013)
Ví dụ: Anh A đã đóng BHTN được 50 tháng với mức lương bình quân 6 tháng cuối trước khi thất nghiệp là 4.000.000đ. Như vậy, thời gian hưởng BHTN của anh A sẽ là:
- 36 tháng đầu tiên đóng => Hưởng 3 tháng trợ cấp
- 12 tháng tiếp theo => Hưởng thêm 1 tháng trợ cấp
- Số tháng dư còn lại là 2 tháng => cộng dồn vào lần hưởng BHTN sau.
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 4 tháng của anh A là: 4.000.000đ x 60% = 2.400.000đ
Thời điểm được nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp được tính như nào?
(Khoản 3 Điều 50 Luật việc làm 2013) Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu ?
Theo như Luật việc làm 2013 quy định, người lao động có thể nộp hồ sơ thất nghiệp của mình tại các trung tâm việc làm tại địa phương mình sinh sống, hoặc những nơi có thẩm quyền.
Tổng kết
Như vậy, ở bài viết trên, Baohiemmy đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về bảo hiểm thất nghiệp, cũng như là điều kiện, mức đóng, mức hưởng và các thông tin cụ thể về bảo hiểm thất nghiệp để các bạn hiểu rõ hơn về những quyền lợi của mình.
Baohiemmy tự hào khi là một trong những đối tác lớn của các công ty bảo hiểm hàng đầu thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Chúng tôi chuyên thiết kế và cung cấp các loại hình bảo hiểm đa dạng để đáp ứng mọi nhu cầu được bảo vệ của bạn. Bất kể bạn đang tìm kiếm bảo hiểm gì, chúng tôi đều có.
Các bạn hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline: 0582244567 hoặc Email: cskh.liberty@gmail.com để được tư vấn và thiết kế sản phẩm bảo hiểm tối ưu nhất cùng với chi phí tiết kiệm nhất nhé.
Bạn có thể tham khảo: